Xu Hướng 9/2023 # Kén Bã Đậu Là Bệnh Gì? Có Nguy Hiểm Không? # Top 12 Xem Nhiều | Konu.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Kén Bã Đậu Là Bệnh Gì? Có Nguy Hiểm Không? # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Kén Bã Đậu Là Bệnh Gì? Có Nguy Hiểm Không? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Konu.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Kén bã đậu là một trong những bệnh lí lành tính thường gặp. Nó thường trông giống như một khối sưng nhỏ giống hạch dưới da của trẻ. Nếu không điều trị, bệnh này có thể làm trẻ đau đớn và khó chịu. Thậm chí, bệnh còn ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày của trẻ.

Kén bã đậu hay còn gọi là u bã đậu, có thành phần gồm các chất do tuyến mồ hôi của mô dưới da sản xuất. Tình trạng này có thể xuất hiện từ lúc trẻ vừa mới sinh hoặc sau đó. Bạn có thể tìm thấy trẻ có khối sưng bất thường ở nhiều vị trí khác nhau. Đa số gặp ở trên đầu, cổ hoặc bàn tay và chân, nhưng nhiều nhất là quanh mắt.

Kén bã đậu trông giống như một cục hạch nhỏ dưới da. Khi sờ vào, bạn có thể thấy chúng dễ dàng di chuyển. Ngoài ra, khi không có kèm theo nhiễm trùng, bệnh này thường không viêm đỏ hay làm trẻ đau. Kích thước trung bình của kén thường từ 1 đến 2 cm.

Bác sĩ sẽ dựa trên hình dạng và vị trí của kén bã đậu để chẩn đoán bệnh cho trẻ. Một số trường hợp, trẻ có thể cần làm thêm siêu âm tại vị trí xuất hiện phần mô bất thường của cơ thể. Điều này giúp đánh giá chính xác khi Bác sĩ nghi ngờ liệu khối sưng trên da là một kén bã đậu đơn giản hay một tổn thương sâu hơn hoặc phức tạp hơn.

Xét nghiệm máu thường không cần thiết. Nếu có là khi trẻ kèm theo tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng.

Các kén bã đậu trên da đầu có thể xâm lấn qua xương sọ. Do đó, Bác sĩ có thể đề nghị chụp CT hoặc MRI cho trẻ để kiểm tra điều này. 

1. Thuốc

Điều trị bằng thuốc sẽ không làm cho bất kỳ tổn thương da nào biến mất. Nếu kén bã đậu bị nhiễm trùng, liệu pháp kháng sinh trong vài ngày có thể cần thiết cho trẻ. Sau đó, kén có thể được loại bỏ một cách an toàn bằng phẫu thuật.

2. Phẫu thuật 

Phương pháp điều trị phổ biến nhất là phẫu thuật cắt bỏ kén bã đậu. Thời điểm điều trị sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng, tuổi và tình trạng sức khỏe của con bạn. 

Đây là cách để loại bỏ kén bã đậu hiệu quả, ngay cả khi trẻ không có triệu chứng. Bởi vì chúng có xu hướng tăng kích thước sau này và có thể bị nhiễm trùng. Phẫu thuật để lấy kén bã đậu khá đơn giản nếu nó chưa bị nhiễm trùng. Để chuẩn bị cho con bạn trước phẫu thuật, điều quan trọng là phải chăm sóc trẻ khỏe mạnh nhất có thể. Nhờ vậy, sẽ tránh được những rủi ro không mong muốn có thể xảy ra.

Tùy thuộc vào vị trí nó có thể gây ra nhiều rắc rối cho con bạn. Nếu kén bã đậu ở gần mắt có thể ảnh hưởng đến thị lực của con bạn. Bởi vì, kích thước của kén có thể tăng thêm theo thời gian nếu không phẫu thuật.

Nguy cơ chính của việc loại bỏ kén bã đậu là nhiễm trùng hoặc chảy máu tại vết thương trong vòng một vài ngày sau khi phẫu thuật. Tuy nhiên, tỉ lệ này rất thấp và có thể phòng ngừa nếu bạn chăm sóc sạch sẽ vết thương cho trẻ.

Kén bã đậu có thể tái phát nếu nó không được loại bỏ hoàn toàn. Đặc biệt nếu kén đã bị nhiễm trùng hoặc chảy mủ nhiều.

1. Chế độ ăn uống

Con bạn vẫn có thể tiếp tục chế độ ăn uống bình thường sau phẫu thuật. Bạn nên khuyến khích trẻ uống nhiều nước, trái cây và rau quả để ngăn ngừa táo bón. Việc bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ giúp vết thương nhanh chóng lành tốt.

2. Hoạt động

Con bạn có thể hạn chế một vài hoạt động hằng ngày sau phẫu thuật vì trẻ cảm thấy đau. Tuy nhiên, tình trạng này thường cải thiện trong 1 đến 2 ngày. Khi đó, trẻ có thể tiếp tục vận động và sinh hoạt bình thường. 

3. Chăm sóc vết thương 4. Thuốc

Trẻ có thể được kê toa thuốc giảm đau trong vài ngày. Đôi khi, trẻ cần dùng kháng sinh nếu Bác sĩ nghi ngờ nhiễm trùng tại thời điểm phẫu thuật.

Con bạn nên được tái khám theo lịch hẹn với Bác sĩ phẫu thuật để đảm bảo quá trình lành vết thương diễn ra tốt. Bởi vì kén bã đậu là tổn thương lành tính, không gây hại gì cho trẻ. Vậy nên, trẻ hoàn toàn có thể tăng trưởng và phát triển bình thường sau khi phẫu thuật. 

Bệnh Sa Trực Tràng Có Nguy Hiểm Không?

Sa trực tràng là bệnh gì ?

Sa trực tràng là thực trạng một phần hay hàng loạt trực tràng ( đoạn nối giữa đại tràng và hậu môn ) bị mất kết nối thông thường nên chui qua lỗ hậu môn ra bên ngoài .Sa trực tràng là một bệnh lành tính, không quá nguy cơ tiềm ẩn so với sức khỏe thể chất nhưng lại gay phiền phức cho đời sống hoạt động và sinh hoạt của người bệnh. Khối bị sa hoàn toàn có thể mắc kẹt bên ngoài gây nghẹt hậu môn và có rủi ro tiềm ẩn hoại tử .

Bệnh sa trực tràng do nhiều nguyên nhân gây nên và có nhiều mức độ tiến triển khác nhau nên cũng yêu cầu các biện pháp điều trị khác nhau để phù hợp với từng đối tượng. Sa trực tràng gồm 2 loại chính là sa niêm mạc và sa toàn bộ.

Bạn đang đọc: Bệnh sa trực tràng có nguy hiểm không?

Sa niêm mạc

Bình thường, lớp niêm mạc của hậu môn sẽ lộn ngược lại để giúp phân ra ngoài dễ hơn ở mỗi lần đi đại tiện. Sau đó, chúng lại co lại trọn vẹn nhờ tính đàn hồi. Với người bị sa niêm mạc trực tràng, những mô của trực tràng bị căng dãn và lê dài liên tục, chúng không chỉ lộn quá mức mà còn không hề đàn hồi quay ngược lại như thông thường .Ban đầu, chỉ phần niêm mạc ống hậu môn bị sa. Dần dần sẽ lan rộng và sa hàng loạt niêm mạc của trực tràng. Mức độ sa niêm mạc chia làm 4 loại :

Sa niêm mạc khi rặn rồi lại tự co lên sau khi đi đại tiện

Sa khi rặn và không tự co lên được, phải đẩy lên mới về trạng thái thông thường

Sa khi đại tiện và sa cả khi hoạt động giải trí như đi bộ, ho, hắt hơi, ngồi xổm

Sa tiếp tục không cần phải hoạt động giải trí

Sa toàn bộ

Đây là thực trạng nặng của sa trực tràng. Với sa trực tràng thông thường thì chỉ có bóng trực tràng bị sa còn ống hậu môn vẫn giữ nguyên nhưng sa hàng loạt là khi cả bóng trực tràng và ống hậu môn đều bị lộn ra phía ngoài hậu môn .Sa trực tràng hàng loạt gồm 4 Lever :

Độ 1 : Trực tràng chỉ bị sa khi rặn đại tiện hay khi gắng sức mạnh rồi lại tự co lên. Lúc này bệnh chưa gây tác động ảnh hưởng lớn đến người bệnh .

Độ 2 : Trực tràng bị sa khi rặn đại tiện và co lại rất chậm sau đó nên phải lấy tay đẩy vào. Đồng thời, lúc này niêm mạc có triệu chứng phù nề, hậu môn bị lõm vào .

Độ 3 : Trực tràng bị sa cả khi chỉ gắng sức nhẹ như ho, đi bộ và không hề tự co lại được. Lúc này niêm mạc tuyến của trực tràng đã bị hoại tử từng đám nhỏ, hậu môn mất trương lực cơ thắt nhão, niêm mạc chảy máu và trung đại tiện mất tự chủ .

Độ 4 : Trực tràng sa tiếp tục kể cả khi người bệnh không hoạt động. Niêm mạc bị loét hoại tử, cơ thắt mất trương lực, không giữ được nước tiểu, tung đại tiện không tự chủ … Lúc này bệnh nhân bị rối loạn cảm xúc hậu môn, niềm tin căng thẳng mệt mỏi, hoàn toàn có thể nổi mụn mủ ở đáy hậu môn gây đau rát rất không dễ chịu .

Nguyên nhân gây bệnh sa trực tràng

Có rất nhiều nguyên do gây bệnh sa trực tràng và để phát hiện được nguyên do chính gây bệnh là rất khó. Trong đó, có 3 nhóm nguyên do phổ biển, gồm :

Nguyên nhân giải phẫu

Đáy chậu khiếm khuyết : Hoành đáy chậu rộng, cân đáy chậu tăng trưởng không tốt, cơ nâng hậu môn và cơ thắt hậu môn bị nhão khiến cho thành trước của trực tràng dễ bị sa ra ngoài .

Trực tràng không dính chắc vào thành bụng nên dễ di động, trượt xuống dưới rồi sa ra ngoài .

Thiếu độ cong của xương cùng : Ở người thông thường, xương cùng có độ cong và trực tràng nằm bám vào độ cong này. Nếu xương cùng không có độ cong, trực tràng mất điểm tựa và dễ bị sa .

Van trực tràng kém tăng trưởng sẽ làm giảm độ cản và khiến cho trực tràng dễ bị sa xuống .

Túi cùng Douglas thấp là nguyên do gây nên thực trạng sa trực tràng phía trước .

Độ gấp góc của bóng trực tràng với ống hậu môn không đủ .

Nguyên nhân sinh hoạt

Trẻ em bị suy dinh dưỡng và thiếu vitamin B là đối tượng người dùng dễ bị sa trực tràng. Tuy nhiên nếu được nuôi dưỡng tốt ở quá trình sau thì bệnh hoàn toàn có thể tự khỏi .

Ngồi bô so với trẻ nhỏ khiến những bé đi đại tiện cả khi không có nhu yếu, phải rặn nhiều là nguyên do gây sa trực tràng

táo bón

Người liên tục bịkhiến cho mỗi lần đi đại tiện phải rặn nhiều hơn tạo nên áp lực đè nén ổ bụng và gây nên bệnh sa trực tràng .

Người bị tiêu chảy mỗi ngày đi đại tiện rất nhiều lần và mỗi lần đều phải rặn cũng khiến cho trực tràng bị sa .

Người làm nghề khuân vác nặng

Nguyên nhân chấn thương

Theo thống kê, 25 % số bệnh nhân bị sa trực tràng có tiền sử mổ những bệnh về sản phụ khoa nên đây cũng được cho là nguyên do thông dụng gây bệnh .Những người có tiền sử chấn thương khu vực đáy chậu cũng dễ bị sa trực tràng hơn người thông thường .

Dấu hiệu bệnh sa trực tràng

Khi bị sa trực tràng, người bệnh sẽ gặp phải một số ít triệu chứng sau :

Đi đại tiện khó kiểm soát ở nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh, phân có thể có dịch nhầy

Cảm giác hậu môn bì sà xuống rất không dễ chịu

Tình trạng táo bón hoặc tiêu chảy Open liên tục hơn, thói quen đi tiêu cũng bị không bình thường

Chảy máu trực tràng, đặc biệt quan trọng là sau khi đi đại tiện

Phía ngoài hậu môn lòi ra một cục thịt, đau rát khi đại tiện

Cơ thể stress, cảm xúc ngứa rát vùng hậu môn

Những triệu chứng trên hoàn toàn có thể là bộc lộ của một bệnh lý đường tiêu hóa khác. Vì vậy, nếu thấy khung hình có biểu lộ không bình thường, hãy đi khám ngay để được chẩn đoán bệnh đúng chuẩn và đưa ra giải pháp chữa trị kịp thời .

Sa trực tràng có nguy hiểm không?

Phương pháp điều trị bệnh sa trực tràng

Ngay sau khi phát hiện bị bệnh sa trực tràng, người bệnh cần đi khám ngay để được chữa trị kịp thời. Việc chữa trị sớm không chỉ giúp chấm hết được bệnh mà còn giúp tiết kiệm chi phí cho người bệnh vì càng để lâu, bệnh càng khó chữa và tốn kém hơn rất nhiều .Hiện nay, bệnh sa trực tràng được điều trị bằng 2 giải pháp chính là điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa .

Điều trị nội khoa

Phương pháp này đa phần vận dụng cho những trường hợp bệnh nhẹ. Bác sĩ sẽ xem xét tình hình bệnh rồi kê thuốc cho bệnh nhân. Thông thường, người bệnh sẽ được chỉ định phối hợp cả thuốc uống với thuốc bôi để tăng hiệu suất cao điều trị .Trong quy trình điều trị nội khoa, bệnh nhân nên kiểm soát và điều chỉnh lại chính sách nhà hàng siêu thị khoa học và nghỉ ngơi hài hòa và hợp lý để bệnh nhanh gọn thuyên giảm .Phương pháp điều trị nội khoa tuy rất tiện nghi nhưng nó có một điểm yếu kém là không chữa trị được dứt điểm và bệnh dễ tái phát sau khi ngừng sử dụng thuốc .

Điều trị ngoại khoa

Với những trường hợp bệnh nặng, dùng thuốc không đem lại hiệu suất cao thì giải pháp điều trị nội khoa là tương thích và có tính năng hơn cả .Có nhiều chiêu thức phẫu thuật khác nhau tùy thuộc vào mức độ bệnh của từng bệnh nhân. Trong đó, có một vài phẫu thuật thông dụng như :

Cắt bỏ phần hậu môn đáy chậu : Mổ Ruột này giúp cắt bỏ phần trực tràng bị sa ra ngoài. Có hai phẫu thuật được lựa chọn gồm Altemeier và Delorme. Khi triển khai phẫu thuật, bệnh nhân thường được kèm theo thủ pháp gây mê tủy sống nhằm mục đích giúp làm giảm nguy cơ biến chứng, đồng thời giúp hồi sinh bệnh nhanh hơn .

Cắt đại tràng xích ma và cố định và thắt chặt trực tràng : Khi triển khai giải pháp này, bác sĩ sẽ cắt bỏ phần đại tràng xích ma ( đoạn gần trực tràng và hậu môn nhất ). Sau đó, bác sĩ tiền hành cố định và thắt chặt trực tràng vào cấu trúc xương để không cho nó sa xuống nữa .

Cố định trực tràng : Ở trường hợp này, bác sĩ sẽ chỉ cố định và thắt chặt trực tràng mà không cần cắt đi phần đại tràng xích ma .

Biện pháp phòng ngừa bệnh sa trực tràng

Ăn uống không thiếu dinh dưỡng, ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, bổ trợ rau xanh, trái cây tươi vào thực đơn hằng ngày

Hạn chế tối đa thực trạng táo bón hay tiêu chảy dài ngày vì chúng có rủi ro tiềm ẩn gây bệnh rất cao

Tránh xa đồ ăn nhiều dầu mỡ, chiên rán, đồ cay nóng và sửa chữa thay thế bằng những món luộc thanh đạm

Uống 2 – 3 lít nước mỗi ngày, bảo vệ khung hình luôn được cung ứng đủ nước để hệ tiêu hóa hoạt động giải trí tốt hơn

Khi đi vệ sịnh cần ngồi đúng tư thế, hạn chế rặn quá lâu

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý cũng như kê đơn thuốc hiệu quả tốt nhất.

Trung tâm Tiêu hoá – Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc

Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh – Số 8 Châu Văn Liêm, Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội

Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc – 55 Yên Ninh, Ba Đình, Thành Phố Hà Nội

Phòng khám Hồng Ngọc Savico Long Biên – Tầng 3, tòa B, Savico Megamall, 07 – 09 Nguyễn Văn Linh, Long Biên, TP.HN

Hotline: 0911 908 856 – 0932 232 016

Cập nhật nhiều thông tin hữu ích và chương trình Ưu đãi tại:

Bệnh Dày Sừng Tiết Bã Là Gì?

Dày sừng tiết bã là một loại tăng trưởng da. Là loại u da lành tính thường gặp nhất. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh ít hơn ở những người có làn da sẫm màu.  Chúng có thể mất thẩm mỹ, nhưng sự phát triển của chúng không gây hại. Chúng là khối u da lành tính bắt nguồn từ các tế bào ở lớp ngoài của da. Giống như các nốt ở gan, dày sừng tiết bã thường được nhìn thấy nhiều hơn khi con người già đi. Trong một số trường hợp, dày sừng tiết bã có thể khó phân biệt với u ác tính, một loại ung thư da rất nghiêm trọng.

1.1. Vị trí dày sừng tiết bã

Nhiều tổn thương có thể xuất hiện, mặc dù lúc đầu có thể chỉ có một. Sự tăng trưởng có thể được tìm thấy trên nhiều vùng của cơ thể, bao gồm: da đầu, mặt, vai, ngực, bụng.

Tăng trưởng có thể được tìm thấy ở bất kỳ đâu trên cơ thể ngoại trừ lòng bàn chân hoặc lòng bàn tay.

1.2. Kết cấu

dày sừng tiết bã

Sự phát triển thường bắt đầu từ những vùng nhỏ, gồ ghề. Theo thời gian, chúng có xu hướng phát triển một bề mặt dày giống như mụn cơm.  Chúng cũng có thể trông như sáp và có bề mặt hơi gồ lên.

1.3. Hình dạng

dày sừng tiết bã

Chúng thường có hình tròn hoặc hình bầu dục, bằng phẳng hoặc hơi nhô cao, giống như vảy từ vết thương đang lành và có kích thước từ rất nhỏ đến hơn 2,5 cm.

1.4. Màu sắc

Chúng thường có màu nâu, nhưng cũng có thể có màu vàng, trắng hoặc đen.

Các yếu tố nguy cơ mắc phải tình trạng này bao gồm:

Lớn tuổi: t

ình trạng bệnh thường phát triển ở những người độ tuổi trung niên. Nguy cơ gia tăng theo độ tuổi.

Các thành viên trong gia đình bị dày sừng tiết bã: t

ình trạng da này thường xảy ra trong gia đình. Nguy cơ gia tăng theo số lượng người thân bị ảnh hưởng. Các nhà khoa học đã gợi ý rằng một đột biến gen có thể là nguyên nhân.

Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thường xuyên

Có một số bằng chứng cho thấy da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thường xuyên có nhiều khả năng bị dày sừng tiết bã. Tuy nhiên, tình trạng này cũng xuất hiện trên da thường được che phủ khi mọi người đi ra ngoài trời.

Dày sừng tiết bã không nguy hiểm nhưng bạn cũng không nên bỏ qua những mảng bất thường phát triển trên da. Có thể khó phân biệt giữa các tình trạng vô hại và nguy hiểm.  Một số sự phát triển nghi ngờ bệnh lý ác tính như chúng có màu sắc bất thường, chẳng hạn như tím, xanh lam hoặc đỏ đen, có đường viền không đều (mờ hoặc lởm chởm) và gây đau đớn.

Bác sĩ da liễu thường có thể chẩn đoán bệnh dày sừng tiết bã bằng mắt. Nếu có bất kỳ sự không chắc chắn nào, họ có thể sẽ loại bỏ một phần hoặc toàn bộ chúng để thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Đây được gọi là sinh thiết da.

Hình ảnh sau sinh thiết sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi bởi một nhà giải phẫu bệnh. Điều này có thể giúp bác sĩ chẩn đoán sự phát triển này là dày sừng tiết bã hoặc ung thư (chẳng hạn như u hắc tố ác tính).

Trong nhiều trường hợp, dày sừng tiết bã không cần điều trị. Tuy nhiên, bác sĩ có thể loại bỏ bất kỳ mảng dày sừng nào có biểu hiện đáng ngờ hoặc gây khó chịu về thể chất hoặc tinh thần

Ba phương pháp loại bỏ thường được sử dụng là:

Phẫu thuật lạnh, sử dụng nitơ lỏng để đóng băng sự phát triển.

Phẫu thuật điện, sử dụng dòng điện để loại bỏ sự phát triển.

Nạo, sử dụng một dụng cụ phẫu thuật giống như muỗng để loại bỏ phần phát triển. Nó đôi khi được sử dụng với phẫu thuật điện.

Sau khi loại bỏ, da của bạn có thể sáng hơn tại vị trí loại bỏ. Sự khác biệt về màu da thường ít nhận thấy hơn theo thời gian. Hầu hết các trường hợp dày sừng tiết bã sẽ không quay trở lại nhưng có thể phát triển một khối mới trên một bộ phận khác của cơ thể.

Không có biện pháp điều trị tại nhà đã được chứng minh cho bệnh dày sừng tiết bã. Nước chanh hoặc giấm có thể gây kích ứng, có thể khiến vết thương khô và nứt nẻ, nhưng không có bằng chứng nào cho thấy điều này là an toàn hoặc hiệu quả.

Một số chất, chẳng hạn như dầu cây trà, có thể kích hoạt viêm da tiếp xúc dị ứng, một phản ứng của hệ thống miễn dịch gây ngứa và viêm quanh vị trí.

Tóm lại, dày sừng tiết bã là bệnh lý lành tính của da. Tuy nhiên, nếu nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường và để đảm bảo chúng không phải là một dạng ung thư của da thì bạn hãy đến gặp bác sĩ để được thăm khám cẩn thận. Bài viết trên hy vọng đã đem đến cho bạn kiến thức bổ ích về bệnh lý dày sừng tiết bã

Bác sĩ: Hoàng Việt Trinh

Truyền Trắng Là Gì? Có Nguy Hiểm Không? Duy Trì Được Bao Lâu?

I – Truyền trắng là gì? Các chất được dùng trong truyền trắng

Truyền trắng là cách làm trắng da nhanh chóng qua việc dẫn truyền các dưỡng chất có khả năng làm trắng vào màu với mục đích giúp phân giải sắc tố melain hỗ trợ da sáng mịn.

Phân biệt truyền và tiêm trắng

Lưu ý cần nắm rõ tiêm trắng và truyền, tiêm sẽ tiêm vào tĩnh mạch với liều cao còn truyền sẽ là đưa thuốc pha loãng cùng nước muối sinh lý vào tĩnh mạch chậm như truyền nước biển.

Truyền trắng và tiêm trắng là 2 giải pháp làm trắng da được nhiều người chọn lựa

Dù tiêm hay truyền thì lượng thuốc làm trắng da được đưa vào sẽ như nhau. Tuy nhiên truyền trắng da dược đánh giá cao hơn về độ an toàn.

Thành phần có trong kem/thuốc truyền trắng

Theo tổng hợp, thành phần trong các loại thuốc truyền trắng thường là vitamin C, E, collagen, Lipoic acid, L-cystein peptide nhau thai,…

II – Truyền trắng da có nguy hiểm không?

Truyền trắng có hiệu quả hay không sẽ phụ thuộc vào chất lượng thuốc truyền cũng như uy tín của địa chỉ thực hiện. Theo đó một số lợi ích và hạn chế không mong muốn của giải pháp này các bạn cần lưu ý như:

1. Truyền trắng có tốt hay không?

Truyền trắng da nếu đảm bảo yếu tố an toàn, chất lượng cùng kỹ thuật đạt chuẩn,… sẽ giúp da trắng sáng tự nhiên nhanh chóng.

Đặc biệt, các vết sạm nám, tàn nhàng dạng nhẹ cũng được cải thiện đáng kể.

Hơn nữa, các dưỡng chất còn giúp thải độc da, kích thích tăng sinh collagen, đàn hồi tốt hơn và giảm thiểu nếp nhăn rõ rệt.

Việc truyền/tiêm trắng cũng ảnh hưởng tồn tại một số rủi ro không mong muốn

2. Tác dụng phụ không mong muốn

Theo đánh giá của các chuyên gia, chất truyền làm trắng da có thể tiềm ẩn một số nguy hại cho sức khoẻ.

Trên thực tế việc tiêm, truyền vào tĩnh mạch có thể bị sốc phản vệ, gây tắc thở. Chưa kể, tại các spa nhỏ lẽ không đảm bảo biện pháp cấp cứu kịp thời có thể gây tử vong.

Viêm truyền/tiêm trắng dù làm trắng nhanh, nhưng không phải ai cũng đủ tiêu chuẩn để thực hiện. Do đó để đảm bảo an toàn cần phải kiểm tra sức khoẻ trước khi tiến hành thực hiện.

Ngoài ra một số tác dụng phụ khác khi thực hiện phương pháp này có thể gặp phải như:

Bệnh lý về tim, hô hấp

Suy giảm miễn dịch,…

Theo đó để đảm bảo an toàn, các chuyên gia khuyến cáo cần lựa chọn địa chỉ uy tín, tình trạng sức khoẻ tốt và tìm hiểu thành phần thuốc phù hợp.

Ngoài ra các trường hợp da kích  ứng, phụ nữ mang thai,… không nên áp dụng cách làm này.

BẠN ĐANG TÌM KIẾM GIẢI PHÁP LÀM TRẮNG DA AN TOÀN?

Hoặc

Bên cạnh việc lựa chọn địa chỉ truyền/tiêm trắng da ở đâu an toàn và uy tín, các bạn cũng cần nắm rõ một số lưu ý như sau:

1. Truyền trắng da bao lâu thì trắng? Duy trì được bao lâu?

Thực tế, thuốc làm trắng da khi vào cơ thể sẽ cần thời gian hấp thu. Theo đó, thời gian trắng lên sẽ dao đọng khoảng 3 tuần sau khi thực hiện.

Ngoài ra, thời gian trắng lên trong bao lâu cũng phụ thuộc vào cơ địa, tình trạng da của mỗi người.

Thời gian truyền trắng giữ được bao lâu cũng sẽ phụ thuộc vào cơ địa và cách chăm sóc của mỗi người. Thông thường, thời gian duy trì sẽdao động từ 1 – 3 năm hoặc lâu hơn tuỳ vào chất lượng thuốc.

Rất nhiều chị em truyền tai nhau phương pháp làm trắng da trên webtretho bằng cách tiêm/truyền

2. Có phải kiêng gì không?

Theo khuyến cáo, sau thực hiện, các bạn nên lưu ý chống nắng, che chắn da cẩn thận để ngăn bắt nắng.

Cùng với đó, có chế độ dinh dưỡng phù hợp, kiêng các chất rượu bia, chất kích thích để đảm bảo duy trì hiệu quả tốt nhất.

3. Truyền trắng da giá bao nhiêu tiền?

Giá ở mỗi cơ sở thẩm mỹ sẽ có sự chênh lệch đáng kể. Thường giá dao động sẽ khoảng 1 – 2.5 triệu đồng tuỳ theo loại thuốc.

IV – Giải pháp làm trắng da an toàn được chuyên gia khuyên dùng

Mặc dù có tác dụng làm da trắng nhanh, tuy nhiên rõ ràng truyền trắng vẫn tồn tại một số rủi ro không mong muốn.

Cùng với đó, giải pháp này cũng chỉ hỗ trợ da sáng lên 1 phần, do vậy mà các bạn cũng không nên đặt kỳ vọng quá nhiều.

Theo đó, các chuyên gia khuyến cáo khi có nhu cầu làm trắng da, để đảm bảo an toàn các bạn có thể lựa chọn giải pháp tắm trắng.

Hiện tắm trắng phi thuyền được đánh giá mang tới hiệu quả trắng da vượt trội mà đảm bảo an toàn tối đa cho người thực hiện.

Nhờ cơ chế tác động thông minh, tắm trắng phi thuyển có thể giúp da sáng bật từ 2 – 4 tone chỉ sau lần đầu thực hiện.

Chi tiết công nghệ tắm trắng phi thuyền tại Kangnam các bạn có thể tham khảo TẠI ĐÂY!.

Kết quả thay đổi vượt trội sau 3 buổi tắm trắng của khách hàng

BẠN CẦN TƯ VẤN THÊM VỀ TẮM TRẮNG PHI THUYỀN?

4.7/5 – (51 votes)

Rối Loạn Chuyển Hóa: Có Nguy Hiểm Hay Không?

Mỗi ngày chúng ta đều đưa một lượng thức ăn vào cơ thể và những thức ăn này cần một quá trình gọi là quá trình chuyển hóa. Để biến thức ăn thành các chất cần thiết để cơ thể sử dụng. Nếu quá trình này bị “hư hỏng” thì cơ thể chúng ra sẽ xảy ra những chuyện gì. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản về “Rối loạn chuyển hóa là gì?”

Chuyển hóa là quá trình hóa học mà cơ thể sử dụng để biến đổi thứ ăn thành “nhiên liệu” để giúp cơ thể tồn tại.

Những chất dinh dưỡng (thức ăn) bao gồm protein, carbohydrate và chất béo. Các chấy này được phân hủy bởi các enzyme trong hệ thống tiêu hóa và sau đó được mang đến các tế bào để làm nhiên liệu hoạt động. Các chất dinh dưỡng có thể được sử dụng ngay lập tức hoặc được dự trữ trong gan, mỡ và các mô cơ để giành cho sử dụng sau này khi cần thiết.

Rối loạn chuyển hóa là khi quá trình trao đổi chất trong cơ thể bị thất bại và khiến cơ thể quá nhiều hoặc quá ít các chất cần thiết để duy trì sức khỏe.

Cơ thể chúng ta rất nhạy cảm với những sai sót trong quá trình trao đổi chất. Cơ thể cần phải có axit amin (axit amin là thành phần quan trọng. Nó cấu thành nên các loại protein khác nhau) và nhiều loại protein khác nhau để cơ thể hoạt động. Ví dụ như não cần canxi, kali và natri để tạo ra các xung điện dẫn truyền và lipid (chất béo) để giúp cho hệ thần kinh hoạt động khỏe mạnh.

Trong đó, rối loạn chuyển hóa có thể có nhiều dạng khác nhau. Bao gồm:

Thiếu một loại enzyme hoặc vitamin cần thiết cho một phản ứng hóa học quan trọng trong cơ thể

Phản ứng hóa học bất thường gây cản trở cho quá trình trao đổi chất của cơ thể

Thiếu hụt chất dinh dưỡng

Bạn có thể bị bệnh rối loạn chuyển hóa nếu một trong những cơ quan sau có vấn đề ví dụ như gan, tụy – chức năng của các cơ quan này bị rối loạn. Những rối loạn này có thể do di truyền, thiếu hụt một số loại hóc môn hoặc enzym nhất định, tiêu thụ quá nhiều thức ăn nhất định hoặc do nhiều yếu tố khác

Một đột biến gen có thể gây ra hàng trăm các rối loạn di truyền khác nhau. Những di truyền này có thể truyền qua nhiều thế hệ khác nhau trong gia đình. Một số đột biến gen cho các rối loạn bẩm sinh đặc biệt như thiếu máu hồng cầu hình liềm, xơ nang, bênh Gaucher…

Đái tháo đường

Bệnh đái tháo đường là một trong những rối loạn chuyển hóa phổ biến nhất. Có hai loại đái tháo đường

Đái tháo đường tuýp 1: nguyên nhân vẫn chưa rõ ràng và người ta cho rằng có thể là do gen.

Đái tháo đường tuýp 2: có nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân đó có thể là do gen.

Theo hiệp hội nội tiết và đái tháo đường Việt Nam. Vào năm 2023, ở nhóm tuổi từ 18-69% trên toàn quốc tỉ lệ đái tháo đường là 4,1%, tiền đái tháo đường là 3,6%

Trong đó, bệnh đái tháo đường tuýp 1, các tế bào T trong hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ tự tấn công và tiêu diệt các tế bào beta tụy – một loại tế bào ở tụy sản sinh insulin để giúp glucose đi vào trong tế bào. Theo thời gian, việc thiếu hụt insuline có thể gây ra

Tổn thương thận và thần kinh.

Suy giảm thị lực.

Tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim và mạch máu.

Đã có hàng trăm các sai sót bẩm sinh trong quá trình chuyển hóa được ghi nhận. Hầu hết các bệnh này là cực kì hiếm. Tuy nhiên, có thể ước tính rằng cứ 1000 trẻ sơ sinh được sinh ra thì có 1 trẻ bị rối loạn chuyển hóa. Một số rối loạn chuyển hóa chỉ có thể được điều trị bằng các hạn chế các loại thức ăn, đồ uống và các chất mà cơ thể của trẻ không thể xử lý được.

Các rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa thường gặp là:

Bệnh Gaucher

Ở những bệnh nhân mắc bệnh Gaucher, cơ thể mất khả năng phân hủy một số loại chất béo đặc biệt. Điều này dẫn đến các chất béo tích tụ trong gan, lách, và tủy xương. Việc tích tụ có thể gây đau, tổn thương xương và thậm chi tử vong. Bệnh Gaucher được điều trị bằng liệu pháp thay thế enzyme.

Bệnh kém hấp thu glucose galactose

Glucose và galactose (một loại đường cần thiết trong cơ thể) không được vận chuyển qua niêm mạc dạ dày, dẫn đến tiêu chảy và mất nước nặng ở những người mắc rối loạn này. Các triệu chứng có thể được kiểm soát bằng cách loại bỏ đường, sữa, sucrose và glucose ra khỏi chế độ ăn uống.

Bệnh di truyền ứ đọng sắc tố sắt

Khi bị mắc rối loạn này, sắt dư thừa bị ứ đọng các cơ quan và có thể gây ra:

Xơ quan.

Ung thư gan.

Bệnh tiểu đường.

Bệnh tim.

Bệnh này điều trị bằng các loại bỏ sắt ra khỏi cơ thể định kì.

Phenylceton niệu (PKU)

Việc tầm soát và phát hiện sớm tình trạng rối loạn chuyển hóa trong cơ thể sẽ giúp phòng tránh các căn bệnh nguy hiểm về sau. Liên hệ ngay dược sĩ của YouMed để được tư vấn các phương pháp chẩn đoán kịp thời:

TƯ VẤN MIỄN PHÍ 19002805

Dấu Hiệu Ở Bắp Chân Cảnh Báo Bệnh Cực Nguy Hiểm Có Thể Gây Đột Tử

Đau bắp chân đôi khi không phải là một dấu hiệu đơn giản mà chúng ta có thể bỏ qua.

Đau bắp chân dai dẳng trong một tuần

Trường hợp bệnh nhân L.N.T (40 tuổi, tại Hải Phòng) đi khám vì có triệu chứng đau bắp chân phải. Anh T có chia sẻ với bác sĩ triệu chứng đau bắp chân đã xuất hiện khoảng 1 tuần nay.

Trước đó, anh T có vận động nhiều, bê vác đồ nặng, bắp chân phải sưng nóng, căng tức, tê bì, đau tăng khi đứng lâu, kèm phù tăng dần vùng cẳng bàn chân phải. Sau đó vài ngày, anh cảm thấy bắp chân phải phù cứng, đau nhiều, đau ngực bên phải nhiều, ảnh hưởng đến giấc ngủ và sinh hoạt nên quyết định đi khám.

Bệnh nhân được bác sĩ chỉ định thực hiện siêu âm tĩnh mạch chi dưới bên phải. Kết quả siêu âm cho thấy hình ảnh huyết khối tĩnh mạch chày trước, chày sau, tĩnh mạch khoeo và một phần tĩnh mạch đùi nông chi dưới phải. Bên cạnh đó, là hình ảnh phù nề và theo dõi tụ dịch phần mềm 1/3 giữa mặt trong cẳng chân phải.

Trong 15 phút siêu âm, bệnh nhân có biểu hiện đau ngực, khó thở cấp. Ngay lập tức, các bác sĩ tiến hành cấp cứu để xử trí tình huống khẩn cấp.

Kết quả chụp động mạch phổi phát hiện huyết khối lan tỏa trong động mạch phổi phải và động mạch phổi trái, đặc biệt bên phải (Ảnh: BSCC)

Sau khi sức khỏe bệnh nhân ổn định, bác sĩ tiếp tục tiến hành chụp động mạch phổi. Trên hình ảnh CT phát hiện huyết khối lan tỏa trong động mạch phổi phải và động mạch phổi trái, đặc biệt bên phải. Bệnh nhân nhập viện điều trị thuốc chống đông máu để tiêu dần huyết khối và điều trị tình trạng viêm mô bào cẳng chân phải. Sau 1 tuần điều trị, bệnh nhân đã hết hoàn toàn các triệu chứng và được xuất viện.

Thuyên tắc phổi – căn bệnh nhiều biến chứng nguy hiểm

Thuyên tắc phổi xuất hiện khi có một vật gây tắc nghẽn làm cản trở dòng máu chảy qua động mạch phổi. 90% trường hợp thuyên tắc phổi xuất phát từ cục máu đông hình thành trong bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu. Khoảng 80% các cục máu đông này sẽ tự tan biến mà không gây tắc mạch phổi, 20% còn lại có thể di chuyển đến tĩnh mạch chậu đùi và bị vỡ, cho phép một cục máu đông di chuyển lên tĩnh mạch chủ dưới và sau cùng lên phổi sẽ gây ra sự tắc nghẽn tại đó.

Nguy cơ phát triển thuyên tắc phổi tăng theo tuổi. Những người có nguy cơ cao là những người bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc có tiền sử thuyên tắc phổi.

Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của thuyên tắc phổi bao gồm: Khó thở, đau ngực, ho, thở khò khè, sưng phù chân, niêm mạc hoặc da có màu hơi xanh, ra nhiều mồ hôi, nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim không đều, mạch yếu, choáng váng hoặc ngất xỉu,…

Thuyên tắc mạch phổi có thể dẫn đến những biến chứng như:

– Tuần hoàn tim bị ảnh hưởng lâu ngày dẫn đến tăng gánh nặng cho tim, lâu ngày bệnh nhân có thể bị suy tim.

– Tăng huyết áp trong mạch phổi (tăng áp phổi) ở bệnh nhân bị thuyên tắc mạch phổi lặp đi lặp lại nhiều lần.

Advertisement

– Biến chứng do điều trị: Biến chứng do điều trị thuốc chống đông như chảy máu ở những vị trí khác trong cơ thể (ví dụ: Loét dạ dày…).

Trường hợp thuyên tắc mạch phổi được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì tiên lượng được đánh giá là tốt, bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn. Nếu bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng đi kèm từ trước khi bị thuyên tắc mạch phổi thì sẽ có tiên lượng xấu hơn, việc điều trị gặp nhiều khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Kén Bã Đậu Là Bệnh Gì? Có Nguy Hiểm Không? trên website Konu.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!