Bạn đang xem bài viết Chế Độ Ăn Dễ Thụ Thai: Bạn Đã Biết Chưa? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Konu.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đối với chị em phu nữ nào có mong muốn làm mẹ thì họ thường quan tâm đến chế độ ăn dễ thụ thai. Tùy theo từng loại hormon mà cơ thể tiết ra trong chu kỳ kinh nguyệt, chúng ta sẽ chọn đúng loại thực phẩm để sử dụng sao cho đạt được hiệu quả thụ thai cao nhất. Vậy để dễ dàng thụ thai, phụ nữ cần lưu ý đến chế độ dinh dưỡng như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!
Giai đoạn hành kinh
Vào giai đoạn này rất dễ làm chị em phụ nữ mất một lượng máu đáng kể, do đó chúng ta cần phải tăng cường bổ sung thật nhiều các loại thực phẩm bổ sung chất sắt dồi dào cho cơ thể. Chất sắt sẽ kết hợp cùng protein tạo thành huyết sắc tố giúp vận chuyển oxy. Đó chính nguyên nhân giải thích cho lý do vì sao khi thiếu chất sắt sẽ càng tăng nguy cơ thiếu máu.
Các loại thực phẩm giàu chất sắt gồm có động vật thân mềm như trai, sò, hàu, gan gà, gan lợn, gan bò, hạt bí xanh, hạt bí đỏ, hạt vừng, hạt hướng dương, hạt lanh, hạnh nhân, đậu phộng, phần thăn thịt bò, thịt cừu, ngũ cốc nguyên hạt, rau màu xanh đậm, đậu phụ, chocolate đen… Tất cả những loại thực phẩm này dễ dàng tìm mua ở các chợ. Chính vì thế, nếu đang có nhu cầu muốn có thai thì chúng ta càng cần phải tăng cường nhóm chất này vào thời kỳ hành kinh của mình.
Giai đoạn hình thành nang trứng
Các loại thực phẩm tốt cho giai đoạn này gồm bông cải xanh, bắp cải, cải xoăn, súp lơ, dầu olive, trái bơ, các loại hạt, cây họ đậu, cá, trứng…
Không chỉ riêng trong giai đoạn này, mà vào tất cả các thời điểm khác, chị em phụ nữ khi muốn có thai, các bạn cần tránh xa tất cả các chất kích thích, chất có cồn như rượu, bia, thuốc lá… Khi các tác nhân này đi vào cơ thể, chúng sẽ tàn phá chức năng gan, gây ảnh hưởng đến mọi cơ quan trong cơ thể con người, ngăn chặn quá trình thụ thai.
Giai đoạn rụng trứng
Giai đoạn này, chúng ta cần phải tăng cường bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin B nhằm hỗ trợ cho quá trình trứng làm tổ. Cụ thể là các loại thực phẩm sau: thịt, cá, sản phẩm từ sữa, súp lơ, nấm, dâu, bắp, hạnh nhân, hạt điều, hạt hướng dương, đậu trắng, dưa ruột vàng, trái cây ruột vàng…
Ngoài ra, chế độ ăn dễ thụ thai vào giai đoạn này cũng cần tăng cường chất kẽm có trong các loại thực phẩm như ngũ cốc, mầm lúa mì, hạt bí ngô, hạt vừng, thịt bò, thịt gà, thịt lợn, cua, sò, tôm, hùm, hạt bí đỏ, quả lựu, quả bơ, quả mâm xôi, đậu nành, đậu lima, đậu Hà Lan, rau chân vit…
Tăng cường sử dụng các loại dầu cá chính là nguồn cung cấp axit béo omega-3 phong phú cho cơ thể.
Giai đoạn trứng chuẩn bị làm tổ
Tăng cường bổ sung chất beta-caroten cho cơ thể nhằm giúp duy trì lượng hormon ổn định cho cơ thể, tránh các nguy cơ gây sảy thai. Phụ nữ cần sử dụng các loại thực phẩm như quả gấc, rau ngót, ớt vàng to, rau húng, tía tô, cà rốt, cần tây, rau đay, rau kinh giới, dưa hấu, rau dền đỏ…
Bật mí thực phẩm giúp tăng cơ hội thụ thai
Tỏi
Tỏi thường được dùng trong việc tẩm ướp gia vị, dùng để ăn trực tiếp trong nhiều món ăn. Thành phần trong tỏi chứa chất selen giúp nâng cao chất lượng tinh trùng, không chỉ giúp tăng khả năng thụ thai mà còn giúp ngừa nguy cơ sảy thai. Bên cạnh đó, tỏi còn giúp giảm nguy cơ mắc các tình trạng đau khớp, giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư, chữa bệnh tim mạch, giảm lượng đường trong máu hiệu quả…
Bạn đã biết ăn tỏi ngừa ung thư chưa?
Tỏi là một trong những nguyên liệu được sử dụng nhiều trong các món ăn hằng ngày. Tuy có mùi vị khá nồng và không thể ăn sống, nhưng tỏi lại là hương liệu gia tăng mùi vị của món ăn. Không chỉ vậy, tỏi còn là thành phần lành…
Trái dứa
Thành phần magie dồi dào trong quả dứa hỗ trợ sản sinh nhiều hormon sinh sản. Chính vì vậy, chị em phụ nữ khi muốn có thai, chúng ta nên tăng cường sử dụng dứa để ăn trực tiếp, chế biến món ăn, dùng nước ép dứa trong thực đơn bữa ăn của mình. Hơn thế nữa, dứa còn giúp cải thiện hệ tiêu hóa, dứa chứa nhiều enzim bromelain giúp giảm đau trong bệnh viêm khớp và làm mạnh hệ miễn dịch, chống đông máu và giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư.
Mật ong
Mật ong giúp tinh trùng có chất lượng hơn, giúp buồng trứng, tử cung hoạt động hiệu quả. Mật ong từ lâu đã được con người ứng dụng rộng rãi trong chế biến món ăn, làm đẹp (giảm cân, trị mụn, trị thâm nám…). Ngoài khả năng giúp tỉ lệ thụ thai được cao hơn, mật ong còn giúp tăng cường năng lượng cho mọi hoạt động nhờ vào lượng đường tự nhiên có trong loại thực phẩm này, giảm mệt mỏi, điều hòa lượng đường huyết. Hàng ngày, chúng ta có thể dùng một cốc nước ấm pha cùng ít mật ong sẽ có tác dụng rất tốt cho sức khỏe cũng như giúp đạt được mong muốn có thai.
Hy vọng bài viết này đã giúp các bạn có thêm nhiều kinh nghiệm về chế độ ăn để cơ thể dễ thụ thai nhất.
Theo Dinhduong.online tổng hợp
Lưu Ý Khi Ăn Chuối: Bạn Đã Biết Chưa?
Có rất nhiều lưu ý khi ăn chuối mà tất cả chúng ta đều cần phải biết nếu không muốn gây tác động xấu đến sức khỏe của mình. Chuối là loại trái cây nhiều dinh dưỡng, có vị ngọt, rất dễ ăn và rất được ưa chuộng trong đời sống hàng ngày. Nhưng không phải ai cũng thích hợp dùng chuối, tùy vào tình hình sức khỏe của chúng ta sẽ có những nguyên tắc nhất định khi dùng loại thực phẩm này. Vậy khi ăn chuối ta cần lưu ý điều gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!
Ăn chuối khi nào là phù hợp?
Nhiều người có thói quen dùng chuối vào bất cứ thời điểm nào trong ngày vì cho rằng đây là loại thực phẩm bổ dưỡng nên việc dùng chuối trở nên tự do hơn bao giờ hết. Nhưng các bạn cần hết sức lưu ý là chúng ta không nên dùng chuối lúc cơ thể đang đói, dạ dày đang trống rỗng. Nguyên nhân là do trong chuối có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, nhưng trong đó có 2 chất gồm magie và kali có thể gây tình trạng mất cân bằng cho hệ tim mạch, chướng bụng, người ăn sẽ cảm thấy khó chịu trong cơ thể. Chính vì vậy, nếu muốn dùng chuối thì các bạn cần phải đảm bảo rằng chỉ nên ăn chuối sau bữa ăn, tuyệt đối không nên ăn khi đói.
Tránh ăn chuối vào giấc sáng hay lúc đang tập trung cao độ trong công việc đòi hỏi suy nghĩ, tư duy nhiều. Nguyên nhân là do thành phần serotonin dễ gây buồn ngủ và ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Vì vậy, các bạn có thể dùng chuối vào bữa trưa hoặc bữa tối để tránh ảnh hưởng đến hiệu suất công việc.
Chuối có thể gây tác dụng phụ cho cơ thể như gây thừa chất, rối loạn vi chất nếu chúng ta sử dụng quá nhiều như trường hợp suy yếu cơ, giảm nhịp tim, tê liệt.
Không nên ăn chuối cùng thực phẩm nào?
Khoai tây
Thành phần trong khoai tây chứa nhiều chất dinh dưỡng như carbohydrate, vitamin C, vitamin B6, khoáng chất, carotenoit, phenol, thiamin, riboflavin, folate, niacin, magie, phốt pho, sắt, kẽm… Chính thành phần dinh dưỡng dồi dào trong khoai tây kết hợp cùng lượng carbohydrate trong chuối có thể gây mất kiểm soát tinh bột, tích trữ nhiều năng lượng cho cơ thể, gây thừa cân…
Dưa hấu
Dưa hấu chứa nhiều nước, carbohydrate, chất xơ, vitamin C, đồng, vitamin A, vitamin B5, chất chống oxy hóa lycopene, axit citrulline… Tất cả những thành phần này giúp hạ huyết áp, giảm kháng insulin, giảm đau nhức cơ bắp cô cùng hiệu quả. Nhưng chính vì loại chất khoáng kali dồi dào trong dưa hấu kết hợp cùng lượng kali trong chuối có nguy cơ gây suy thận.
Khoai sọ
Khoai sọ chứa lượng lớn tinh bột, đường, lipid, chất xơ, axit amin cùng nhiều khoáng chất như canxi, phốt pho, sắt… Loại thực phẩm này bùi, dẻo, thơm có khả năng giải nhiệt, ngừa suy nhược cơ thể, hỗ trị điều trị bệnh viêm thận, ngừa hiện tượng táo bón hiệu quả. Tuy nhiên, chúng ta không nên kết hợp sử dụng cùng lúc khoai sọ với chuối vì có thể gây chướng bụng, đau dạ dày…
Khoai lang
Khoai lang chứa nhiều carbohydrate, protein, chất xơ, tinh bột, vitamin A, vitamin C, vitamin B6, B5, vitamin E, mangan, kali, beta-carotene, axit chlorogenic, anthocyanin, coumarin… Trong các chất dinh dưỡng này, chúng ta cần lưu ý đến thành phần kali dồi dào trong khoai lang với kali trong chuối có thể khiến người ăn khó tiêu và chướng bụng.
Sữa chua
Đối với nhiều người có dạ dày yếu, nhạy cảm khi chúng ta dùng sữa chua, món này thường được bảo quản lạnh nếu kết hợp ăn cùng quả chuối dễ gây đau bụng và đi ngoài.
Đối tượng nào không nên ăn chuối?
+ Ăn chuối khi đói.
+ Ăn chuối được bảo quản lạnh gây lạnh dạ dày.
+ Ăn chuối chưa chín. Chuối chưa chín có chứa mủ, loại mủ này dễ gây kích ứng dạ dày.
– Người đang bị đau đầu, chóng mặt, hoa mắt không nên ăn chuối. Nguyên nhân là vì trong chuối có chứa tyramine, phenyethyamine, axit amin gây giãn mạch máu và làm tăng lượng máu lên não.
– Người bị suy thận, viêm cầu thận cũng tránh dùng chuối vì chuối có thể gây tăng nồng độ kali trong máu làm chúng ta buồn nôn, nhịp tim bất thường.
Mách nhỏ cho bạn bí quyết chọn chuối ngon
Ngoài những lưu ý khi ăn chuối vừa được trình bày ở trên, chúng ta cũng cần phải tìm hiểu cách chọn mua chuối sao cho chất lượng, tránh mua nhầm chuối bị tẩm ướp hóa chất, phẩm màu gây nguy cơ ung thư rất cao. Cần lưu ý những điều sau đây:
– Trong một nải chuối không tẩm hóa chất sẽ có quả đã chín tới, quả còn xanh. Chúng ta chỉ chọn quả đã chín tới để dùng, các quả còn lại sẽ dùng sau. Khi ăn quả nào chúng ta sẽ lột vỏ quả đó, tránh lột vỏ sẵn vì thời gian chuối tiếp xúc với môi trường ngoài có thể gây chướng bụng, khó tiêu khi ta ăn. Ngoài ra, cũng không nên bảo quản chuối trong tủ lạnh vì có thể gây lạnh bụng, đau bụng.
– Chuối đã tẩm phẩm màu sẽ chín vàng bóng nguyên nải rất bắt mắt, nhưng khi chúng ta ăn vào sẽ có cảm giác hơi sượng, chát, không có vị ngọt tự nhiên.
Hi vọng bài viết này đã giúp các bạn có thêm nhiều bí quyết trong việc ăn chuối hàng ngày.
Theo Dinhduong.online tổng hợp
Huyết Áp Tâm Thu, Huyết Áp Tâm Trương Và Những Điều Bạn Chưa Biết?
Huyết áp tâm thu, Huyết áp tâm trương và những điều bạn chưa biết?
1. Huyết áp tâm thu là gì?
Huyết áp tâm thu hay còn gọi là huyết áp tối đa, là giới hạn cao nhất của áp lực máu tác động lên thành động mạch khi tim co bóp. Áp lực này thể hiện được khả năng bơm máu của cơ tim. Nó quyết định khả năng cung cấp máu đến các cơ quan. Như vậy, trong mỗi nhịp tim đập sẽ có một lượng máu được tống từ tim vào các động mạch đi khắp cơ thể, áp lực của lượng máu đó đặt trên thành động mạch gọi là huyết áp tâm thu. (2)
Khi sử dụng huyết áp kế cầm tay để đo huyết áp, tiếng tim đập đầu tiên nghe được khi xả bao hơi đánh dấu huyết áp tâm thu. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), mức huyết áp tâm thu bình thường là khi dao động từ 90 mmHg đến 130 mmHg. (2)
2. Huyết áp tâm trương là gì?
Huyết áp tâm trương hay còn gọi là huyết áp tối thiểu, là giới hạn thấp nhất của áp lực máu lên thành động mạch trong kỳ tâm trương (khi tim thả lỏng, giãn ra).
Huyết áp tâm trương tỉ lệ thuận với tình trạng xơ vữa và tỉ lệ nghịch với độ đàn hồi của động mạch. Mức độ xơ vữa động mạch càng cao thì huyết áp tâm trương càng cao và ngược lại với độ đàn hồi. Người càng lớn tuổi, mạch máu xơ vữa, tính đàn hồi giảm nên huyết áp tâm trương tăng cao (2)
Khi đo huyết áp bằng huyết áp kế cầm tay, tiếng tim đập cuối cùng nghe được khi xả bao hơi đánh dấu huyết áp tâm trương. Theo WHO, mức huyết áp tâm trương bình thường là khi dao động từ 60 mmHg đến 80 mmHg. (2)
Xơ vữa động mạch làm tăng huyết áp tâm trương
3. Cách đọc chỉ số huyết áp? Thế nào là huyết áp cao, huyết áp thấp?
Đơn vị đo huyết áp là mi-li-mét thủy ngân (mmHg). Huyết áp được xác định bằng hai chỉ số, thường được viết dưới dạng một tỷ số. Chỉ số thứ nhất (hay chỉ số trên) là huyết áp tâm thu, chỉ số thứ hai (hay chỉ số dưới) là huyết áp tâm trương. (1)
Để đo chính xác huyết áp bằng phương tiện này, người đo cần phải được huấn luyện thuần thục và chú tâm trong môi trương yên tĩnh ( tự đo cho mình là không chính xác). Ngoài ra bạn phải đếm nhịp mạch trong một phút bằng đồng hồ. Tất cả các chỉ số này phải ghi lại và báo cho bác sĩ khi tái khám để có thể kiểm soát huyết áp tốt hơn. (1)
3.2 ĐO BẰNG HUYẾT ÁP KẾ ĐIỆN TỬ
Đo ở cánh tay: Ngồi thẳng lưng, chân đặt song song trên sàn nhà. Người được đo đặt bàn tay ở tư thế ngửa. Băng quấn túi hơi nằm trên nếp khuỷu tay 2 -3cm, ngang với tim; quấn nhẹ nhàng tránh quá lỏng hoặc quá chật. Đọc kết quả: huyết áp tâm thu (127), huyết áp tâm trương (82) và nhịp tim (89). (1)
3.3 NHỮNG LƯU Ý KHI ĐO HUYẾT ÁP TẠI NHÀ
Không ăn, không uống, không nói trong lúc đo huyết áp vì có thể làm sai lệch kết quả.
Nên đo huyết áp ngày hai lần, buổi sáng trước khi uống thuốc và buổi chiều sau bữa ăn khoảng 1 giờ. (1)
4. Thế nào là huyết áp cao?
Theo Chương trình Giáo dục Quốc gia tăng huyết áp và các hướng dẫn của Hoa Kỳ (JNC 7) :
Bình thường: huyết áp tâm thu < 120 mm Hg và huyết áp tâm trương < 80 mm Hg.
Tăng huyết áp giai đoạn 1: huyết áp tâm thu 140-159 mmHg hoặc huyết áp tâm trương 90-99 mmHg.
Tăng huyết áp giai đoạn 2: huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 100 mm Hg. (1)
Tiền tăng huyết áp có nguy hiểm không?
Diastole vs. Systole: Know Your Blood Pressure Numbers
Thực Phẩm Dễ Thụ Thai Cho Những Cặp Vợ Chồng Đang Mong Con
Những thực phẩm dễ thụ thai thực sự là điều mà các cặp vợ chồng đang mong con muốn tìm hiểu để tăng khả năng thụ thai và dễ đón con yêu.
Đậu
Mọi người đều biết rằng đậu có nhiều chất xơ nhưng chúng cũng giàu protein nên có thể cải thiện khả năng rụng trứng rất cao. Các nghiên cứu chỉ ra rằng những phụ nữ nhận được protein từ các nguồn thực vật thay vì các sản phẩm động vật sẽ tăng tỷ lệ thụ thai cao hơn trong chu kỳ tháng.
Ngoài ra, đậu cũng là nguồn cung cấp axit folic tuyệt vời, một thành phần quan trọng hỗ trợ quá trình thụ thai và giúp phát triển phôi thai khỏe mạnh.
Thực phẩm dễ thụ thai – Hạt hướng dương
Nam giới phải đặt sức khỏe sinh sản của mình lên hàng đầu và ăn hạt hướng dương là cách hoàn hảo để duy trì lượng tinh trùng thích hợp mà không cần phải thay đổi lớn nào về chế độ ăn uống. Hạt hướng dương rang, không ướp muối, rất giàu vitamin E – một chất dinh dưỡng thiết yếu làm tăng số lượng tinh trùng và khả năng di chuyển của tinh trùng. Ngoài ra, hạt hướng dương cung cấp một lượng kẽm , axit folic và selen đáng kể, tất cả đều là những chất dinh dưỡng kích thích khả năng sinh sản mạnh mẽ với những lợi ích tuyệt vời.
Quả mọng
Thực phẩm giàu chất chống oxy hóa mang lại nhiều lợi ích khác nhau cho những người đang đấu tranh với chứng vô sinh và trái cây là một trong những thực phẩm ngon và bổ dưỡng nhất mà bạn có thể ăn! Quả mâm xôi, quả việt quất và dâu tây đều chứa chất chống oxy hóa tự nhiên và chất dinh dưỡng thực vật chống viêm, hai thành phần giúp cải thiện đáng kể khả năng sinh sản cho cả hai giới. Chúng cũng chứa nhiều vitamin C và axit folic, giúp thai nhi phát triển khỏe mạnh sau khi thụ thai.
Thực phẩm dễ thụ thai – Quả bơ
Mặc dù có thể chứa nhiều calo nhưng bơ cung cấp lượng vitamin K và kali dồi dào. Vitamin K hỗ trợ cơ thể xử lý các chất dinh dưỡng từ các loại thực phẩm và chất bổ sung khác, trong khi kali giúp điều chỉnh huyết áp. Một điều khác cần xem xét là bơ bao gồm chất béo không bão hòa đơn (chất béo lành mạnh) cung cấp rất nhiều chất xơ và axit folic, rất quan trọng trong giai đoạn đầu của thai kỳ.
Hạt diêm mạch
Hạt diêm mạch (quinoa) là một loại ngũ cốc nguyên hạt tuyệt vời vì nó không chứa carb mà còn là nguồn cung cấp protein, kẽm và axit folic hoàn hảo. Nhìn chung, các thành phần này cung cấp một kế hoạch bảo vệ trước khi sinh mạnh mẽ, đồng thời duy trì sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi khi thai kỳ diễn ra. Chưa kể, quinoa cung cấp cho bạn tất cả các axit amin thiết yếu có trong thịt mà không có bất kỳ chất phụ gia có thể gây hại nào.
Sữa chua và pho mát Hy Lạp
Khi cố gắng tăng cường khả năng sinh sản, thực phẩm béo thực sự là một thứ tốt để ăn, vì vậy bạn không cần phải cảm thấy tồi tệ khi ăn vặt với sữa chua Hy Lạp và các loại pho mát khác nhau. Với hai loại thực phẩm này, canxi, men vi sinh và vitamin D là những phương pháp chính, tất cả đều cải thiện sức khỏe rụng trứng và tăng cường hệ thống miễn dịch. Ngoài ra, bạn sẽ nhận được một lượng protein dồi dào từ mỗi thực phẩm, củng cố khả năng mang thai thành công thông qua các chu kỳ rụng trứng chính xác hơn
Cá hồi
Để bổ sung nhiều chất béo lành mạnh thì cá hồi là một lựa chọn không tồi. Đây là một trong những thực phẩm dễ thụ thai các cặp vợ chồng nên ăn. Trong cá hồi có chứa protein và omega-3 giúp cải thiện sự phát triển của thai nhi trong suốt thai kỳ. Nam giới cũng có thể hưởng lợi từ việc ăn cá hồi vì hàm lượng vitamin D và selen cao, hai thành phần giúp nâng cao lượng tinh dịch và tăng cường sức khỏe tổng thể.
Hãy nhớ rằng, tốt nhất nên mua cá hồi được đánh bắt tự nhiên để giảm thiểu tỷ lệ thủy ngân có thể gây hại cho thai kỳ nếu tiêu thụ quá nhiều. Để an toàn, chỉ nên ăn cá hồi một hoặc hai lần một tuần.
Thực phẩm dễ thụ thai – Măng tây
Mặc dù có mùi thơm nồng nhưng măng tây là một loại thực phẩm mạnh mẽ với những lợi ích đáng kinh ngạc cho những người đang cố gắng mang thai. Các nghiên cứu chỉ ra rằng ăn một chén măng tây luộc sẽ cung cấp cho bạn hơn 60% giá trị axit folic được khuyến nghị hằng ngày, đáp ứng đầy đủ giá trị vitamin K hằng ngày và tăng cường sức khỏe sinh sản với hơn 20% vitamin A, C và B. Một lượng đáng kể kẽm và selen cũng được hưởng, vì vậy nam giới nên bắt đầu ăn loại rau này bất cứ khi nào có thể.
Quả óc chó
Quả óc chó là thực phẩm rất tốt cho não vì chứa nhiều omega-3 và omega-6 giúp cơ thể duy trì các chức năng não khỏe mạnh và điều chỉnh hormone. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nam giới ăn quả óc chó thường xuyên sẽ cải thiện sức khỏe tinh dịch, tinh trùng sẽ có khả năng vận động, số lượng và hình thái tốt hơn.
Lòng đỏ trứng – Thực phẩm dễ thụ thai
Hầu hết mọi người bỏ lòng đỏ để cắt giảm lượng calo, nhưng ăn lòng đỏ có thể cung cấp cho cơ thể vitamin B và omega-3 cần thiết. Axit folic thực sự là một loại vitamin B phức hợp giúp tạo ra các tế bào hồng cầu trong thời kỳ mang thai, tạo điều kiện cuối cùng để phôi thai được giữ vững. Omega-3 cũng sẽ làm tăng sức khỏe của phôi thai và hỗ trợ duy trì sự phát triển của nó sau khi thụ thai.
**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.
Chế Độ Ăn Súp (Soup Diet) Là Gì? Cách Thực Hiện Chế Độ Ăn Súp Giảm Cân
Chế độ ăn súp (soup diet) là gì?
Chế độ ăn súp (soup diet) là chế độ ăn kiêng hoàn toàn với súp mà không sử dụng thêm bất cứ loại thực phẩm nào khác hoặc chỉ được sử dụng thêm một số thực phẩm ít calo. Chế độ ăn kiêng soup diet làm giảm hấp thu lượng lớn calo, từ đó mang lại hiệu quả giảm cân cho người ăn.
Thông thường, một chế độ ăn kiêng soup diet chỉ kéo dài trong thời gian ngắn từ 5 – 10 ngày, nếu ăn nhiều hơn thì có thể gây ra một số ảnh hưởng xấu cho cơ thể.
Lợi ích của giảm cân với súpNgoài những lợi ích trong thấy giúp cơ thể giảm cân nhanh chóng, chế độ ăn kiêng với súp còn mang đến một số lợi ích bổ sung bao gồm:
Tăng cường tiêu thụ rauRau xanh cung cấp một lượng lớn vitamin thiết yếu có lợi cho hệ tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón và giúp hệ tiêu hóa luôn khỏe mạnh.
Bổ sung chất xơDo súp thường chứa nhiều loại rau xanh cũng như các loại ngũ cốc nguyên hạt hay trái cây nên chế độ ăn kiêng với súp mang lại một nguồn chất xơ dồi dào cho cơ thể. Từ đó, làm giảm cảm giác thèm ăn nên góp phần giảm cân.
Theo Trường Y tế Công cộng Harvard (Mỹ), khi ăn nhiều chất xơ từ rau củ sẽ giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh hơn.
Bổ sung nước cho cơ thểChế độ ăn kiêng soup diet giúp cải thiện lượng nước hấp thụ vào cơ thể mỗi ngày, từ đó hỗ trợ nhiều chức năng trong cơ thể hoạt động tốt và hỗ trợ giảm cân.
Khuyến khích ăn thực vậtChế độ ăn kiêng với súp ví dụ như súp đậu có thể giúp bạn chuyển sang thói quen ăn uống dựa trên nguồn nguyên liệu là thực vật. Từ đó giảm thiểu nguy cơ béo phì, hỗ trợ giảm cân.
Dễ dàng thực hiệnGiống như những chế độ ăn kiêng tạm thời khác, chế độ ăn súp thường thường có những nguyên tắc cụ thể giúp bạn dễ dàng thực hiện.
Ăn súp có giúp giảm cân hiệu quả?Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người thường xuyên ăn súp có được chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp và ít gặp nguy cơ béo phì so với người không thường xuyên ăn súp.
Lý do khiến súp là món ăn có thể giảm cân vẫn chưa được biết đến rõ ràng, nhưng một số nghiên cứu cho rằng súp gây ra cảm giác no nhanh, từ đó giảm tiêu thụ nhiều thực phẩm hơn, giảm lượng calo nạp vào cơ thể.
Tóm lại, ăn súp sẽ giúp giảm tiêu thụ nhiều calo nên chúng có thể giúp bạn giảm cân. Nhưng cần phải lưu ý là do chế độ ăn này thường được sử dụng trong khoảng thời gian ngắn, nên sẽ dễ làm bạn tăng cân trở lại.
Cách thực hiện chế độ ăn súp giảm cânĐể bắt đầu với chế độ ăn súp, bạn có thể lựa chọn một trong số rất nhiều loại súp khác nhau: Súp cá hồi, súp bào ngư, súp cua,…Thời gian khuyến nghị cho việc ăn kiêng với súp diễn ra trong khoảng 5 – 10 ngày.
Bạn có thể ăn một bát súp vào buổi sáng và chia nhỏ bữa trưa và chiều thành nhiều bữa nhỏ để làm giảm cảm giác thèm ăn và tăng cảm giác no lâu. Ngoài ra, bạn cũng có thể kết hợp với những loại thực phẩm khác và cần chú ý chọn những loại thực phẩm ít chất béo và calo.
Nhược điểm khi thực hiện chế độ ăn súpMột trong số những nhược điểm lớn của chế độ ăn kiêng với súp là nó thường chỉ được thực hiện trong ngắn hạn
Advertisement
Bên cạnh đó, việc cắt giảm một lượng lớn calo hấp thụ vào cơ thể trong thời gian ngắn sẽ làm giảm tỷ lệ trao đổi chất và khó duy trì được việc giảm cân sau quá trình ăn kiêng với súp kết thúc.
Nếu duy trì chế độ ăn kiêng với súp trong một khoảng thời gian hợp lý từ 5 – 10 ngày sẽ không gây nhiều tác động xấu đến cơ thể. Nhưng việc giảm lượng calo đáng kể sẽ khiến cơ thể gặp một số vấn đề như chóng mặt, suy nhược, mệt mỏi do thiếu hụt chất dinh dưỡng.
Vừa rồi chúng tôi đã giới thiệu đến bạn chế độ ăn súp giảm cân và cách thực hiện chúng như thế nào. Hy vọng bạn đã có thêm nhiều kiến thức bổ ích qua bài viết trên.
Nguồn: Báo điện tử Tuổi trẻ
Tăng Khả Năng Thụ Thai Bằng Cách Nào?
1. Chế độ ăn uống lành mạnh
Trong số các nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng vô sinh không giải thích được ở nữ giới là “ rối loạn chức năng rụng trứng” – một vấn đề gắn liền với tình trạng rụng trứng ở nữ giới.
Nguyên tắc ăn uống giúp tăng khả năng sinh sản là:
– Ăn nhiều chất béo không bão hòa đơn (như dầu oliu) và ít các loại thực phẩm nướng, đồ ăn nhanh.
– Tăng cường hấp thu protein thực vật (như đậu nành) đồng thời giảm đạm động vật (như các loại thịt màu đỏ)
– Tiêu thụ một lượng vừa phải các sản phẩm sữa giàu chất béo – như kem, sữa nguyên chất, và pho mát.
Tuy nhiên, bạn cũng nên nhớ rằng đây chỉ là một nguyên tắc trong sự nỗ lực của vợ chồng bạn để có thể thụ thai thành công.
2. Kiểm soát trọng lượng
Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức độ vừa phải cũng là một cách tăng cường khả năng thụ thai của bạn. Các nghiên cứu cho biết, chỉ số BMI (Chỉ số sức khỏe) rất thấp hoặc rất cao đều ảnh hưởng đến sự rụng trứng cũng như có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất các hooc môn sinh sản quan trọng.
Đối với nhiều phụ nữ – đặc biệt là những người thừa cân – thì vấn đề rối loạn chức năng rụng trứng thường gây ra bởi PCOS. Trong một nghiên cứu gần đây của Hà Lan tiến hành với hơn 3.000 phụ nữ cho thấy vượt quá trọng lượng cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ngay cả khi một người phụ nữ rụng trứng bình thường. Một bài trên tạp chí Human Reproduction cũng ghi nhận với những phụ nữ có chỉ số BMI trên 30 thì tỷ lệ thụ thai giảm 4%, BMI trên 35 giảm 43%.
3. Giảm căng thẳng
Vấn đề căng thẳng và vô sinh có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những phụ nữ trải qua nhiều liệu pháp giảm stress thì khả năng thụ thai được cải thiện mạnh mẽ. Trong thực tế, ngay cả những phụ nữ đã trải qua phương pháp điều trị khả năng sinh sản nhưng không chú tâm kiểm soát căng thẳng thì cũng khó khăn trong việc thụ thai.
4. Châm cứu
5. Sự rụng trứng
Hãy tận dụng cơ hội mang thai bằng cách gần gũi nhau nhiều hơn trong khoảng thời gian rụng trứng. Tế bào trứng chỉ sống trong khoảng 24 – 36 tiếng nhưng tinh trùng có thể sống tới 3 ngày. Chính vì thế, để tăng cơ hội thụ thai vợ chồng nên quan hệ bắt đầu 3 -4 ngày trước khi rụng trứng, và tiếp tục cho tới 1 ngày sau khi rụng trứng.
a. Theo dõi nhiệt độ cơ thể
b. Theo dõi chất nhầy tử cung
c. Que thử rụng trứng
Các que thử sử dụng những hóa chất đặc biệt để nhận ra sự gia tăng LH trong nước tiểu của bạn, cho biết rằng sự rụng trứng sẽ diễn ra trong khoảng từ 24 đến 36 giờ. Các que thử này được bán tại hầu hết các nhà thuốc. Bạn chỉ cần làm theo các chỉ dẫn trên bao bì và giao hợp vào ngày hóc môn gia tăng và ngày sau đó nữa.
d. Màn hình theo dõi khả năng thụ thai
Với chi phí 200 đến 250 USD cho mỗi màn hình theo dõi cộng với khoảng 50 USD cho các que thử, đây là phương pháp đoán thời gian rụng trứng tốn kém nhất và chưa phổ biến ở Việt Nam. Phương pháp này thử nghiệm hai loại hormon là estrogen metabolite và LH để xác định những ngày bạn dễ thụ thai nhất. Bạn chỉ cần tiểu vào một que thử mỗi buổi sáng bắt đầu từ ngày thứ sáu hoặc thứ chín trong chu kỳ của bạn và đặt que thử lên màn hình để biết được khả năng thụ thai cao, thấp hoặc cao nhất. Phương pháp này rất đáng tin cậy, chỉ có điều là tốn kém hơn que thử.
Cập nhật thông tin chi tiết về Chế Độ Ăn Dễ Thụ Thai: Bạn Đã Biết Chưa? trên website Konu.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!